Free Shipping on orders over US$39.99 How to make these links

[🆕🇻🇳] Những quốc gia có lạm phát cao nhất – Infographic

[🆕🇻🇳] Những quốc gia có lạm phát cao nhất – Infographic
[🆕🇻🇳] Những quốc gia có lạm phát cao nhất – Infographic
Những quốc gia có lạm phát cao nhất

Lạm phát đang gia tăng gần như ở khắp mọi nơi vào năm 2022.

Căng thẳng địa chính trị đang gây ra chi phí năng lượng cao, trong khi sự gián đoạn từ phía cung cũng đang bóp méo giá tiêu dùng. Kết quả cuối cùng là gần một nửa số quốc gia trên toàn thế giới đang chứng kiến ​​tỷ lệ lạm phát 2 con số hoặc cao hơn.

Với các lực lượng kinh tế vĩ mô mới đang định hình nền kinh tế toàn cầu, đồ họa thông tin trên cho thấy các quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao nhất, sử dụng dữ liệu từ Trading Economics.

Những quốc gia có lạm phát cao nhất infographic
Những quốc gia có lạm phát cao nhất infographic

Lạm phát 2 con số vào năm 2022

Như bảng dưới đây cho thấy, vô số quốc gia đang phải đối mặt với mức lạm phát cao kỷ lục. Một số thậm chí đang phải đối mặt với tỷ lệ lạm phát 3 con số. Trên toàn cầu, Zimbabwe, Lebanon và Venezuela có tỷ lệ cao nhất thế giới.

STT Tỷ lệ lạm phát, hàng năm Ngày
1 Zimbabwe 269,00% tháng 10 năm 2022
2 Lebanon 162,00% tháng 9 năm 2022
3 Venezuela 156,00% tháng 10 năm 2022
4 Syria 139,00% tháng 8 năm 2022
5 Sudan 103,00% tháng 10 năm 2022
6 Argentina 88,00% tháng 10 năm 2022
7 Thổ Nhĩ Kỳ 85,50% tháng 10 năm 2022
8 Sri Lanka 66,00% tháng 10 năm 2022
9 Iran 52,20% tháng 8 năm 2022
10 Suriname 41,40% tháng 9 năm 2022
11 Ghana 40,40% tháng 10 năm 2022
12 Cuba 37,20% tháng 9 năm 2022
13 Lào 36,80% tháng 10 năm 2022
14 Moldova 34,60% tháng 10 năm 2022
15 Ethiopia 31,70% tháng 10 năm 2022
16 Rwanda 31,00% tháng 10 năm 2022
17 Haiti 30,50% tháng 7 năm 2022
18 Sierra Leone 29,10% tháng 9 năm 2022
19 Pakistan 26,60% tháng 10 năm 2022
20 Ukraina 26,60% tháng 10 năm 2022
21 Malawi 25,90% tháng 9 năm 2022
22 Lithuania 23,60% tháng 10 năm 2022
23 Estonia 22,50% tháng 10 năm 2022
24 Burundi 22,10% tháng 10 năm 2022
25 Sao Tome và Principe 21,90% tháng 9 năm 2022
26 Latvia 21,80% tháng 10 năm 2022
27 Hungary 21,10% tháng 10 năm 2022
28 Nigeria 21,10% tháng 10 năm 2022
29 Macedonia 19,80% tháng 10 năm 2022
30 Myanma 19,40% tháng 6 năm 2022
31 Kazakhstan 18,80% tháng 10 năm 2022
32 Ba Lan 17,90% tháng 10 năm 2022
33 Bulgari 17,60% tháng 10 năm 2022
34 Turkmenistan 17,50% tháng 12 năm 2021
35 Bosnia và Herzegovina 17,30% tháng 9 năm 2022
36 Montenegro 16,80% tháng 10 năm 2022
37 Angola 16,70% tháng 10 năm 2022
38 Burkina Faso 16,50% tháng 9 năm 2022
39 Ai Cập 16,20% tháng 10 năm 2022
40 Comoros 15,90% tháng 9 năm 2022
41 Kyrgyzstan 15,40% tháng 10 năm 2022
42 Romania 15,30% tháng 10 năm 2022
43 Belarus 15,20% tháng 10 năm 2022
44 Cộng hòa Séc 15,10% tháng 10 năm 2022
45 Serbia 15,00% tháng 10 năm 2022
46 Slovakia 14,90% tháng 10 năm 2022
47 Mông Cổ 14,50% tháng 10 năm 2022
48 Hà Lan 14,30% tháng 10 năm 2022
49 Azerbaijan 13,70% tháng 10 năm 2022
50 Afghanistan 13,60% tháng 9 năm 2022
51 Gambia 13,30% tháng 9 năm 2022
52 Croatia 13,20% tháng 10 năm 2022
53 Botswana 13,10% tháng 10 năm 2022
54 Senegal 13,00% tháng 10 năm 2022
55 Chile 12,80% tháng 10 năm 2022
56 Kosovo 12,70% tháng 10 năm 2022
57 Nga 12,60% tháng 10 năm 2022
58 Guinea 12,40% tháng 7 năm 2022
59 Bỉ 12,30% tháng 10 năm 2022
60 Colombia 12,20% tháng 10 năm 2022
61 Uzbekistan 12,20% tháng 10 năm 2022
62 Congo 12,20% tháng 10 năm 2022
63 Nicaragua 12,20% tháng 10 năm 2022
64 Quần đảo Cayman 12,10% tháng 6 năm 2022
65 Mauritius 11,90% tháng 10 năm 2022
66 Mozambique 11,80% tháng 10 năm 2022
67 Ý 11,80% tháng 10 năm 2022
68 Mali 11,30% tháng 9 năm 2022
69 Mauritanie 11,30% tháng 9 năm 2022
70 Vương quốc Anh 11,10% tháng 10 năm 2022
71 Áo 11,00% tháng 10 năm 2022
72 Thụy Điển 10,90% tháng 10 năm 2022
73 Uganda 10,70% tháng 10 năm 2022
74 Gruzia 10,60% tháng 10 năm 2022
75 Đức 10,40% tháng 10 năm 2022
76 Honduras 10,20% tháng 10 năm 2022
77 Đan Mạch 10,10% tháng 10 năm 2022
78 Bồ Đào Nha 10,10% tháng 10 năm 2022

Khi áp lực giá tăng lên, 33 ngân hàng trung ương được theo dõi bởi Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (trong tổng số 38 ngân hàng) đã tăng lãi suất trong năm nay. Những đợt tăng lãi suất phối hợp này là lớn nhất trong 2 thập kỷ, đánh dấu sự kết thúc của kỷ nguyên lãi suất chạm đáy.

Bước sang năm 2023, các ngân hàng trung ương có thể tiếp tục chuyển hướng này sang các chính sách diều hâu khi lạm phát vẫn ở mức cao.

Xem thêm: Lạm phát năng lượng thô ở Canada.

Vai trò của giá năng lượng

Bị thúc đẩy bởi cuộc chiến ở Ukraine, lạm phát năng lượng đang đẩy chi phí sinh hoạt trên khắp thế giới lên cao.

Kể từ tháng 10 năm 2020, chỉ số giá năng lượng toàn cầu – bao gồm dầu thô, khí đốt tự nhiên, than đá và khí propan – đã tăng mạnh.

Tìm hiểu thêm: Giá năng lượng toàn cầu 2022.

So với mức trung bình năm 2021, giá khí đốt tự nhiên ở châu Âu đã tăng gấp 6 lần. Giá điện gia dụng thực tế ở châu Âu đã tăng 78% và giá gas thậm chí còn tăng cao hơn, ở mức 144% so với mức trung bình trong 20 năm.

Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu về nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên hóa lỏng, áp lực về giá có thể sẽ vẫn ở mức cao, mặc dù chúng đã giảm trong thời gian gần đây. Những hậu quả có hại khác của cú sốc năng lượng bao gồm biến động giá cả, căng thẳng kinh tế và thiếu hụt năng lượng.

“Thế giới đang ở giữa cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu thực sự đầu tiên, với những tác động sẽ được cảm nhận trong nhiều năm tới”.

Fatih Birol, giám đốc điều hành của IEA

Lạm phát hai con số: Nó sẽ kéo dài?

Nếu lịch sử là một ví dụ, việc kiềm chế giá tăng có thể mất ít nhất vài năm.

Lấy lạm phát cao ngất trời của những năm 1980. Ý, quốc gia đã cố gắng chống lại lạm phát nhanh hơn hầu hết các quốc gia khác, đã giảm lạm phát từ 22% năm 1980 xuống còn 4% vào năm 1986.

Nếu tỷ lệ lạm phát toàn cầu, dao động quanh mức 9,8% vào năm 2022, tuân theo lộ trình này, thì ít nhất phải đến năm 2025 các mức mới đạt được mục tiêu 2%.

Điều đáng chú ý là lạm phát cũng biến động mạnh trong thập kỷ này. Hãy xem xét mức độ lạm phát đã giảm ở phần lớn các nước giàu trên thế giới vào năm 1981 nhưng lại tăng vọt vào năm 1987 do giá năng lượng tăng cao.

Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell đã nói về sự biến động của lạm phát tại cuộc họp tháng 11 của họ, chỉ ra rằng lạm phát cao có khả năng xảy ra sau một thời kỳ lạm phát thấp.

Trong khi Cục Dự trữ Liên bang dự báo lạm phát của Hoa Kỳ sẽ giảm xuống gần mục tiêu 2% vào năm 2024, con đường phía trước vẫn có thể gập ghềnh hơn rất nhiều từ nay đến sau đó.

Nguồn đồ hoạ: Visual Capitalist.

[give_form id="2868661"]

Ways to Give | ASE Foundation for Cardiovascular Ultrasound

top1vietnam
Logo
Compare items
  • Total (0)
Compare
0
Shopping cart